Minano Nihongo Chuukyuu 1 - Bài 09 - Luyện Nghe, Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N3 みんなの日本語中級1 第09課 文法

Khi học ngoại ngữ nghe thường xuyên vẫn sẽ nhớ được nhiều từ vựng hơn đúng không nào. Hãy cùng Kiến Minh nghe bộ 12 video học Ngữ Pháp tiếng Nhật N3 Nhanh nhất. Dựa theo Giáo trình Chuẩn Minano Nihongo Trung Cấp 1. Nghe mọi lúc mọi nơi. Trau dồi thêm kiến thức, ngữ pháp N3 bên cạnh đó còn tăng khả năng nghe hiểu vượt trội, luyện cách Phát âm chuẩn bản xứ một cách tự nhiên nhất. Nhớ kết hợp với sách Giáo trình khi học tiếng Nhật để tăng hiệu quả nhé!

Cùng nghe Minano Nihongo Chuukyuu 1 - Bài 9 - Luyện Nghe, Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N3.

                     

第9課

1. 

ますです

Đây là hình thức kính ngữ của hình thức ~しているcủa động từ. Nó được dùng như là kính ngữ khi nói về hành động đang diễn ra ở thời điểm hiện tại, hoặc trạng thái kết quả còn lại của hành động sau khi diễn ra.

Trường hợp là động từ chỉ trạng thái thì nó là cách nói kính ngữ chỉ trạng thái hiện tại.

Trường hợp là động từ chỉ sự đi, đến thì tùy vào hoàn cảnh mà nó có thể được sử dụng như là kính ngữ của một động từ ở thì tương lai hoặc quá khứ.

Trường hợp các động từ dưới đây có dạng đặc biệt:

  • 行く・いる・来る  おいでです
  • 来る  お越しです・お見えです
  • 食べる  お召し上がりです
  • 着る  お召しです
  • 寝る  お休みです
  • 住んでいる  お住まいです
  • 知っている  ご存じです

れい:

         1. A:林さんはいつ出張からお戻りですか。

                    Anh Hayashi khi nào thì đi công tác về?

           B水曜日に戻ります。

                  Thứ 4 anh ấy sẽ về.

        2. 課長、お客様がロビーでお待ちです。

            Tổ trưởng có khách đang đợi ở sảnh đấy ạ.

        3. A:ご注文はお決まりですか。

                   Quý khách đã chọn được món chưa ạ?

           Bはい。コーヒーとサンドイッチをください。

                   Vâng, cho tôi cà phê và bánh sandwich nhé.

 

2. 

~てもかまわない

[V thể / A →くて / (A/N)+]+もかまわない

Biểu thị sự chấp nhận, cho phép làm gì đó. Khi là câu nghi vấn thì nó là cách nói để xin phép được làm việc gì. Giống với てもいい nhưng trang trọng hơn.

れい:

        1. 試験は90分ですが、早く終わった人は教室を出てもかまいません。

            Bài kiểm tra là 90 phút, nhưng những người hoàn thành sớm có thể rời khỏi phòng thi.

        2. 家賃が安ければ、駅から遠くてもかまいません。

            Nếu tiền thuê nhà rẻ chút nữa thì xa nhà ga chút cũng không sao.       

        3. 印鑑がなければ、サインでもかまいません。

            Nếu không có con dấu thì chữ ký thôi cũng được.

 

3. 

ほど~ない・ほどではない

[N / V thể thông thường] +ほど+ [A → く+ない / A → ではない]

Mẫu ABほどXではない biểu thị so sánh A không X bằng B.

[N / V thể thông thường]+ほどではない

X có thể được lược bỏ. Và mẫu câu này diễn tả ý nghĩa mức độ “không đến mức đó”. (ví dụ 4)

れい:         

         1. A:ディズニーランドはいつも込んでいますね。

                   Disneyland lúc nào cũng đông nhỉ

           Bええ。でも、平日は休日ほど込んでいませんよ。

                   Vâng. Nhưng mà ngày thường thì không đông bằng ngày nghỉ đâu.

         2. A:お帰りなさい。外は寒かったでしょう?

                   Anh về rồi ha. Bên ngoài lạnh phải không anh?

           Bうん。でも、昨日ほど寒くなかったよ。

                   Ừm. Nhưng mà có lẽ không lạnh bằng hôm qua.

         3. A:交渉はうまくいきましたか。

                   Đàm phán thuận lợi chứ?

           Bいえ、考えていたほど簡単じゃなかったです。

                   Không, nó không dễ như tôi nghĩ.    

         4. A:将棋がお強いと伺いましたが。

                   Cháu có nghe là nghe là bác chơi cờ tướng giỏi lắm ạ.                   

           Bいやあ、人に自慢するほどじゃありませんが、初めてもう40年になりますね。

                   Chà, Không đến mức khoe khoang với mọi người đâu, nhưng mà từ lần đầu chơi đến giờ đã được 40 năm rồi nhỉ.

 

4. 

~ほど~はない / いない

Nほど+いA / (なA+な)+N+はない / いない

Mẫu XほどYはない/ いないcó nghĩa rằng X là Y nhất.

れい:       

        1. 富士山ほど美しい山はありません。

            Không có ngọn núi nào đẹp bằng núi Phú Sĩ.

        2. タワポンさんほど勉強に熱心な人はいない。

            Không có ai là người học hành chăm chỉ bằng anh Tawapon.

        3. アジアの国々で、「ドラえもん」ほどよく知られている漫画はありません。

            Trong các nước Châu Á, không có bộ truyện tranh nào được nhiều người biết đến bằng Doraemon.

        4. 健康ほど大切なものはありません。

            Chẳng có gì quan trọng bằng sức khỏe.

 

5. 

ため []ためだ

[Câu thể thông thường / A / A – / N] + ため[] / ためだ

Trong mẫu Xために、Y thì X là nguyên nhân, lí do, Y là những gì đã xảy ra. Mẫu câu này dùng trong văn viết và trang trọng hơn 「から」hay「ので」. Trường hợp nói kết quả Y trước, rồi trình bày nguyên nhân hoặc lí do X ở phần sau thì cấu trúc sẽ là Y(の)はXためだ

れい:

        1. ビザを取っておかなかったために、彼は入国できなかった。

            Vì anh ấy không lấy được visa nên đã không thể nhập cảnh.

        2. 日本は資源が少ないため、多くの原料を輸入している。

            Nhật Bản nhập khẩu nhiều nguyên liệu vì nguồn tài nguyên khan hiếm.

        3. 工事中のため、この道は通れません。

            Không thể đi qua con đường này vì đang thi công.

        4. 今年米があまりとれなかったのは、夏の気温が低かったためだ。

Năm nay không trồng được nhiều lúa là do nhiệt độ mùa hè thấp.

 

6. 

たら / ~ば、

Vたら / Vば、

A → かったら / ければ、

A+だったら / なら、

Đây là cách nói giả thiết về điều đã không xảy ra trong thực tế, và giả sử điều đó xảy ra thì mang lại kết quả như thế nào. Ở cuối câu thường là  のに、ですが、だろう、でしょう...

れい:

        1. 今日の試験、もう少し時間があったら、最後まで書けたのに。

            Bài thi hôm nay nếu tôi có thêm chút thời gian nữa thì đã có thể viết được hết rồi.

        2. 両親が生きていたら、孫の誕生をとても喜んだだろう。

            Nếu cha mẹ còn sống chắc là sẽ rất vui mừng với sự ra đời của cháu mình.

        3. A:この間見たパソコン、買ったんですか。

                   Bạn đã mua cái máy tính bạn xem mấy hôm trước chưa?

           Bいいえ、もう少し安ければ、買ったんですが...

                   Không, nếu nó rẻ chút nữa thì tôi đã mua rồi

Trên đây là ngữ pháp bài 9 của giáo trình Minano Nihongo Chuukyuu N3 trong tiếng Nhật dành cho các bạn mới học tiếng Nhật. Hy vọng tài liệu này sẽ giúp ích được các bạn trên con đường chinh phục tiếng Nhật!

----------------------------------------------------------------

 

 

Tin liên quan