Minano Nihongo Chuukyuu 1 - Bài 07 - Luyện Nghe, Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N3 みんなの日本語中級1 第07課 文法
Khi học ngoại ngữ nghe thường xuyên vẫn sẽ nhớ được nhiều từ vựng hơn đúng không nào. Hãy cùng Kiến Minh nghe bộ 12 video học Ngữ Pháp tiếng Nhật N3 Nhanh nhất. Dựa theo Giáo trình Chuẩn Minano Nihongo Trung Cấp 1. Nghe mọi lúc mọi nơi. Trau dồi thêm kiến thức, ngữ pháp N3 bên cạnh đó còn tăng khả năng nghe hiểu vượt trội, luyện cách Phát âm chuẩn bản xứ một cách tự nhiên nhất. Nhớ kết hợp với sách Giáo trình khi học tiếng Nhật để tăng hiệu quả nhé!
Cùng nghe Minano Nihongo Chuukyuu 1 - Bài 7 - Luyện Nghe, Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N3.
第7課
1.
(1) ~なくてはならない/ いけない・~なくてもかまわない |
[ Vない・いA・ (なA / N) + で ] + なくてはならない / いけない : Phải làm ~
Mẫu câu này biểu thị rằng nghĩa vụ, nhất định phải thế.
Giống với cách nói なければならない
[ Vない・いA・ (なA / N) + で ] + なくてもかまわない : Không cần phải làm ~
Đây là cách nói biểu thị rằng sự việc trước ~ là không cần thiết. Cách nói này lịch sự hơn ~なくてもいい
れい:
1. A:招待されたときは、出された料理を全部食べなくてはなりませんか。
Khi được mời thì có phải ăn toàn bộ đồ ăn được dọn ra không ạ?
B:いいえ、食べられない物があったら、食べなくてもかまいません。
Không, nếu mà có đồ bạn ăn không được thì không ăn cũng không sao đâu mà.
2. A:この部屋はシャワーだけでおふろがないんですが。
Căn phòng này chỉ có vòi hoa sen không có bồn tắm …
B:シャワーがあれば、おふろはなくてもかまいません。
Nếu có vòi hoa sen rồi thì bồn tắm không có cũng được.
3.図書館で借りた本は2週間以内に返さなくてはいけない。
Sách mượn ở thư viện thì phải trả lại trong vòng hai tuần.
1.
(2) ~なくちゃ / ~なきゃ[いけない] |
Vなくてはいけない → Vなくちゃ[いけない]
Vなければいけない → Vなきゃ[いけない]
Trong hội thoại không trang trọng thì なくてはいけない có thể nói thành なくちゃいけない và なければいけない có thể nói thành なきゃいけない.
Ngoài ra [いけない] cũng có thể lược bỏ.
れい:
1. A:今晩、食事に行かない?
Tối nay mình đi ăn không?
B:ごめん。あしたまでにレポートを書かなくちゃいけないんだ。
Xin lỗi. Tôi phải viết báo cáo xong trước ngày mai rồi.
2. あっ。授業に遅れちゃう。急がなきゃ。
Trễ giờ học mất rồi. Phải nhanh lên thôi.
2.
だけだ・[ただ] ~たけでいい |
N + だけ
V (thể thông thường) +だけだ・だけでいい
Aい + だけだ・だけでいい
Na な + だけだ・だけでいい
「~だけ」 Đi cùng danh từ và biểu thị ý nghĩa của giới hạn.
Động từ hoặc tính từ có thể đứng trước 「~だけ」 và tạo thành 1 vị ngữ.
「するだけでいい」Biểu thị rằng việc cần làm chỉ là「すること」, ngoài ra không cần gì khác.
れい:
1. A:お客様。こちらはいかがでしょうか。
Thưa quý khách. Cái này thì sao ạ?
B:すみません。ちょっと見ているだけですから。
Xin lỗi. Tôi chỉ xem chút thôi.
2. A:この携帯電話、操作が簡単ですか。
Điện thoại này thao tác đơn giản không vậy?
B:はい。ただこのボタンを押すだけでいいんです。
Vâng. Anh chỉ cần ấn nút này là được rồi ạ.
3.
かな |
[V/ いA / なA / N] thể thông thường +かな
Dùng trong câu hỏi không bắt buộc người nghe phải trả lời. Trước かな chia ở thể thông thường.
Trong tình huống mời rủ hoặc nhờ vả, khi dùng 「ないかな」sẽ làm mềm câu văn mà không cần nói rõ ra. (ví dụ 2).
かな biểu hiện sự không chắc chắn, phân vân chưa có câu trả lời hoặc lo lắng về một việc gì đó (thường là người nói tự hỏi bản thân hoặc hỏi ý kiến người đối diện khi mình không chắc).
れい:
1. A:お父さんの誕生日のプレゼントは何がいいかな。
Quà tặng sinh nhật cho ba thì nên tặng gì nhỉ?
B:ピンクのセーターはどうかな。
Một chiếc áo len hồng thì như thế nào nhỉ?
2. お祭りに行こうかな。どうしようかな。
Có nên đi đến lễ hội không ta? Làm thế nào bây giờ?
4.
(1) ~なんか |
N +なんか
なんか là cách nói biểu hiện tâm lý xem nhẹ rằng trước なんか là không quan trọng. Nó giống với など, nhưng chỉ dùng trong văn nói.
れい:
1. A:タワポンさん、留学生会の会長をしてくれませんか。
Anh Tawapon ơi, anh làm hội trưởng hội du học sinh giúp tôi được không?
B:えっ、わたしなんかだめですよ。ほかにいい人がいますよ。
Hả? Như tôi thì không được đâu. Còn người khác làm tốt hơn đấy.
2. A:結婚したいけど、僕にはお金がないから...
Anh muốn kết hôn nhưng mà lại không có tiền nên…
B:お金なんか要らないわ。あなたといっしょにいるだけでいいの。
Tiền bạc gì chứ, em không cần đâu. Chỉ cần ở bên anh là đủ rồi.
4.
(2) ~なんて |
V / いA / なA / N + なんて
Xなんて Y là cách nói biểu thị tâm lý xem nhẹ rằng X không quan trọng.
X なんて giống với など nhưng chỉ dùng trong văn nói.
れい:
1. A:彼が医学部に行くって、聞いた?
Chuyện anh ấy đi học khoa y, bạn đã nghe chưa?
B:彼が医者になるなんて信じられない。魚も料理できないのに。
Thật không thể tin được anh ấy lại sẽ trở thành bác sĩ. Anh ấy, món cá cũng không thể nấu được, vậy mà…
2. ミラーさんがこんなに歌がうまいなんて知らなかった。
Tôi đã không biết rằng anh Mira lại hát hay như vậy đấy.
5.
(1) ~(さ)せる Sai khiến gây cảm xúc |
V (động từ biểu thị cảm xúc) + (さ)せる
Biểu hiện chỉ sự sai khiến (さ)せる ngoài việc được dùng để bắt (ra lệnh cho) người khác làm gì, còn được dùng để mô tả việc gây ra một cảm xúc. Trong trường hợp này, động từ được dùng là các nội động từ chỉ cảm xúc như 「泣く、びっくりする、楽しむ、驚く…」và người bị gây cảm xúc đó được biểu thị bởi trợ từ を.
れい:
1. こどものとき、わたしはよく兄弟げんかをして弟を泣かせました。
Khi còn nhỏ, tôi thường cãi nhau với em trai và làm nó khóc.
2. 早く就職して、両親を安心させたいと思っています。
Tôi sẽ nhanh chóng xin việc để cho bố mẹ yên tâm.
5.
(2) ~(さ)せられる・される Cách nói bị động sai khiến cảm xúc |
V(さ)せられる/ される
Nội động từ chia về (さ)せられる・される
Hình thức nói sai khiến cảm xúc còn được dùng với biểu hiện bị động.
Trường hợp muốn nhấn mạnh những cảm xúc (ngạc nhiên, buồn bã, thất vọng, ngưỡng mộ…) được gây ra.
れい:
1. こどものとき、よく近所のこどもにいじめられ、泣かされました。
Khi còn nhỏ, tôi thường bị những đứa trẻ trong xóm bắt nạt và khóc.
2. テレザちゃんは小さいこどもたちの世話をよくするので、いつも感心させられる。
Bé Tereza luôn quan tâm chăm sóc những đứa trẻ nhỏ làm tôi rất ngưỡng mộ.
3. あの事件のことを聞いて、親と子の関係についてあらためて考えさせられた。
Nghe về vụ án kia đã làm cho tôi phải suy nghĩ lại một lần nữa về mối quan hệ giữa ba mẹ và con cái.
6.
なら |
[V / いA / なA / N] thể thông thường + なら
X ならY được dùng để đề xuất hoặc hỏi về Y khi người nghe đang có ý định là X hoặc đang trong trạng thái X.
X có thể là danh từ, động từ hoặc tính từ.
なら đi với thể thông thường, tuy nhiên, khi X kết thúc là tính từ đuôi な hay danh từ thì sẽ dùng thành: tính từ đuôi な/N + なら
れい:
1. A:一度広島へ行ってみようと思っているんですが。
Tôi định một lần thử đi đến Hiroshima.
B:広島へ行くなら、バスが安くて、便利だと思いますよ。
Nếu đi Hiroshima thì đi xe buýt vừa rẻ lại vừa tiện đấy.
1. A:パソコンを買い替えようと思っているんです。
Tôi định mua đổi cái máy tính.
B:古いのが要らないなら、譲っていただけませんか。
Nếu mà anh không dùng cái cũ nữa thì có thể nhường lại cho tôi được không ạ?
Trên đây là ngữ pháp bài 7 của giáo trình Minano Nihongo Chuukyuu N3 trong tiếng Nhật dành cho các bạn mới học tiếng Nhật. Hy vọng tài liệu này sẽ giúp ích được các bạn trên con đường chinh phục tiếng Nhật!
----------------------------------------------------------------